KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG Năm học 2023-2024

Lượt xem:

Đọc bài viết

UBND HUYỆN EA KAR                                                                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH NGUYỄN BÁ NGỌC                                                              Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 25 /KH-NT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Xuân Phú, ngày 25 tháng 8 năm 2023

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Năm học 2023-2024

I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về Đổi mới Chương trình, Sách giáo khoa Giáo dục phổ thông;
Căn cứ vào Thông tư 04/2014/TT- BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc Banh hành quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 27/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phê duyệt Đề án “Đổi mới chương trình , SGK phổ thông”;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/BGDĐT- GDTH ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình phổ thông;
Căn cứ công văn số 2345/BGDĐT-GDTH ngày 07/6/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc ‘Hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp tiểu học”;
Căn cứ Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 10 /8/2023 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Công văn số /SGDĐT-VP ngày / /2023 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm học 2023-2024;
Căn cứ Công văn số ……./SGDĐT-GDTH-GDMN, ngày / /2023của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2023-2024;¬¬
Căn cứ Công văn số /PGDĐT- GDTH, ngày / 8 /2023 của Phòng GDĐT Ea Kar, về Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm học 2023-2024;
Căn cứ kết quả đạt được năm học 2022 – 2023; căn cứ tình hình thực tế của Nhà trường và địa phương;
Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc xây dựng Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2023 – 2024 như sau:
  II. BỐI CẢNH GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG, ĐỊA PHƯƠNG.
1. Bối cảnh bên trong.
1.1. Điểm mạnh:
a.  Về đội ngũ: Nhà trường có tổng số cán bộ giáo viên nhân viên là 26 người, trong đó có:Cán bộ quản lý: 2 đồng chí. Giáo viên đứng lớp: 21 giáo viên, nữ 19 giáo viên, dân tộc 2 giáo viên, nữ dân tộc 2 giáo viên ( giáo viên tiểu học là 15, giáo viên bộ môn 6). Nhân viên: 3 người( trong đó kế toán: 1 người, thư viện, thiết bị: 1 người, bảo vệ: 1 người)
Trình độ đào tạo: Cán bộ quản lý đạt trình độ đại học: 2 người. Giáo viên: Đại học 13 đ/c, cao đẳng 8 đ/c( trong đó 3 đ/c đang học đại học ), không có giáo viên có trình độ trung cấp sư phạm. Nhân viên có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên là: 3 người.
Trường có 100% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường, có 2 giáo viên đạt danh hiệu viên dạy giỏi cấp tỉnh, 7 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 1 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh, 2 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện. 100% giáo viên thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn.
Hàng năm trường luôn được công nhận Tập thể lao động tiên tiến, cán bộ quản lý đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ cở.Giáo viên có tay nghề vững vàng, nhiệt tình và ý thức trách nhiệm cao trong công việc .
b. Học sinh.Tổng số lớp: 15; Tổng số học sinh: . Trong đó nữ: ; dân tộc: ; nữ dân tộc: Ngoài ra còn có 3 học sinh có khuyết tật dạng ( Khó khăn về học), chưa được các cơ quan chuyên môn công nhận

KHỐI TSHS NỮ D.TỘC NỮ DT KKVH K.TẬT
1 83 39 17 8
2 102 45 29 13
3 83 50 13 10
4 91 53 15 9
5 94 42 16 4
Cộng 453 229 90 44

c. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học
Nhà trường có 15 phòng/ 15 lớp, có 1 phòng tin học với 15 máy tính phục vụ học tin học, có 1 phòng thư viện, thiết bị, Phòng truyền thống, phòng làm việc của Ban giám hiệu, kế toán, phòng y tế học đường. 100% phòng học được trang bị đầy đủ điện, quạt, tủ đựng đồ dùng, bảng chống lóa, trang trí khung cảnh sư phạm theo quy định.
Khuôn viên nhà trường luôn được vệ sinh sạch sẽ; thiết kế hợp lý, sân chơi được đổ bê tông; hệ thống bồn hoa cây cảnh, cây bóng mát đáp ứng tiêu chí trường “Xanh – Sạch – Đẹp”.
Trường có bếp ăn bán trú, đảm bảo phục vụ cho học sinh ăn bán trú tại trường. Trường có khu vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh. Qua đó cho thấy cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo cho việc tổ chức dạy 2 buổi/ ngày, đáp ứng một phần yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
1.2. Điểm yếu:
a. Về đội ngũ: Một số ít GV chưa chủ động trong việc học tập tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, đặc biệt với nguồn tài nguyên khai thác trên Internet. Giáo viên trẻ mới được tuyển mới, chuyển đến đơn vị công tác còn ít kinh nghiệm. Vì vậy ảnh hưởng phần nào đến việc triển khai chương trình Phổ thông 2018 tại đơn vị. Nhà trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, hỗ trợ giáo viên, đáp ứng yêu cầu của ngành đề ra. Trường thiếu 5 giáo viên để thực hiện chương trình GDPT 2018 ở khối 1,2,3,4 nên việc tổ chức các hoạt động ôn tập, bồi dưỡng học sinh chưa thực hiện được.
b. Học sinh: Học sinh dân tộc thiểu số vào lớp 1 thường hạn chế về giao tiếp bằng tiếng Việt. Đồ dùng học tập các em còn chưa đầy đủ nhất là học sinh đồng bào Ê đê. Số học sinh khó khăn về học rải rác ở các lớp chưa được khám sàng lọc để công nhận học sinh khuyết tật. Điều đó cũng ảnh hưởng phần nào đến các hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Vì vậy nhà trường phải xây dựng kế hoạch giáo dục cụ thể cho từng đối tượng học sinh học sinh hạn chế…
c. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học: Hệ thống phòng phục vụ học tập xuống cấp; diện tích sân chơi còn hẹp chưa đảm bảo chuẩn theo quy đinh. Số máy tính phục vụ cho việc học tập của học sinh bị hư hỏng nhiều, chưa có nguồn kinh phí để tu sửa và mua bổ sung mới. Phòng thư viện, thiết bị diện tích nhỏ, số lượng đầu sách không nhiều, thiết bị phục vụ cho phòng thư viện chưa đa dạng. Hệ thống nhà vệ sinh cho học sinh, giáo viên xây dựng rất lâu, hiện đã xuống cấp, nên chưa đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn vệ sinh trường học quy định. Bếp ăn bán trú diện tích nhỏ, chưa đáp ứng đủ số học sinh ăn bán trú tại trường. Qua đó cho thấy nhà trường cần có kế hoạch mua sắm thêm một số thiết bị, tu sửa một số công trình thiết yếu để phục vụ tốt việc học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên.
2. Bối cảnh bên ngoài.
2.1. Cơ hội.
a.Trình độ dân trí, điều kiện GD của địa phương, PHHS: Trường nằm ở xã vùng nông thôn cách thị trấn khoảng 5km; trường được công nhận PCGD mức 3. Kinh tế tương đối phát triển, đa số phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình. Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường rất nhiệt tình, năng nổ trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, là cầu nối giữa phụ huynh và nhà trường, đặc biệt là trong việc tuyên truyền các kế hoạch phát triển nhà trường, các văn bản, chính sách của Đảng và nhà nước có liên quan đến giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng. Lãnh đạo địa phương rất quan tâm đến sự phát triển giáo dục của nhà trường, tạo mọi điều kiện tốt nhất về chủ trương, đường lối chính sách để nhà trường phát triển.
Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, có hiệu quả của lãnh đạo Phòng GD&ĐT và các cấp các ngành có liên quan. Qua đó nhà trường cần chủ động tham mưu với chính quyền địa phương để thực các kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018
b. Cơ chế, chính sách pháp luật của quốc gia và địa phương về GD: Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo hướng mở, chương trình các môn học được chủ động xây dựng phân phối chương trình, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Nhà trường được giao quyền tự chủ trong việc điều hành, sắp xếp các kế hoạch giáo dục, tự chủ về tài chính.
c. Sự phát triển KT, VH, XH của địa phương, quốc gia: Kinh tế phát triển, ứng dụng KHKT vào phát triển kinh tế, giáo dục trong những năm gần đây được rộng rãi.
d. Yếu tố công nghệ thông tin và quốc tế hóa trong GD,…: Nhà trường đã ứng dụng các phần mềm trong công tác quản lí và dạy học.Giáo viên đa số đã biết ứng dụng CNTT vào dạy học và khai thác hiệu quả nguồn tư liệu từ Intenet.
2.2. Thách thức
a.Trình độ dân trí, điều kiện GD của địa phương, PHHS: Trường nằm ở buôn đồng bào dân tộc tại chỗ. Đa số gia đình gặp nhiều khó khăn, phụ huynh thường đi làm rẫy ở xa, ít có điều kiện chăm sóc, quan tâm đến việc học tập của con em mình. Thu nhập của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên rất khó khăn cho việc huy động đóng góp cho các hoạt động của nhà trường. Vẫn còn một số ít bộ phận cha mẹ học sinh chưa nhận thức đầy đủ về giáo dục nên thiếu sự quan tâm và trách nhiệm đến con cái. Diện tích khuôn viên nhà còn hẹp, chưa đáp ứng được đầy đủ các hoạt động tập thể của nhà trường. Một số gia đình học sinh tạm trú tại địa bàn để làm ăn buôn bán nhỏ ít quan tâm đến việc học của học của học sinh không ổn định (học sinh chuyển đến hoặc chuyển đi)
b. Cơ chế, chính sách pháp luật của quốc gia và địa phương về GD: Việc ban hành các văn bản khi vào thực tế triển khai đôi khi chưa thật hiệu quả, do thiếu tính thực tiễn.Trong các văn bản của tài chính về giao quyền tự chủ, nhưng đôi khi nhà trường không tự quyết định được trong việc mua sắm cơ sở thiết bị phục vụ cho hoạt động của nhà trường.
c. Sự phát triển KT, VH, XH của địa phương, quốc gia: Các tệ nạn xã hội dễ thâm nhập làm ảnh hưởng đến công tác giáo dục trong nhà trường.
d. Yếu tố công nghệ thông tin và quốc tế hóa trong GD,…Sống trong thời kỳ công nghệ thông tin bùng nổ, nhưng không ít bậc phụ huynh, giáo viên chưa thật sự quan tâm cập nhật đầy đủ các thông tin về giáo dục, các chuyên đề về giáo dục bổ ích, mà thường dành thời gian để lướt facebook, Web….
3. Định hướng xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông 2018: dạy học 2 buổi trên ngày. Cụ thể là 7- 8 buổi/tuần. Mỗi ngày học không quá 7 tiết, bên cạnh các môn học bắt buộc tổ chức dạy tăng cường cho HS về Toán và Tiếng việt;
Hoạt động trải nghiệm: ngoài tiết SH dưới cờ, SH lớp, mỗi tháng tổ chức 1 tiết (buổi, ngày/tháng) HĐTN theo chủ đề hàng tháng.
Vận dụng phù hợp các hình thức, phương pháp dạy học và giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Phát triển các hoạt động dạy học trải nghiệm, dạy học theo chủ đề, giáo dục. Chú trọng tích hợp nội dung giáo dục địa phương khi xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục của nhà trường .
Tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục tăng cường, mở rộng theo hướng phân hóa; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, dạy học theo chủ đề, chuyên đề, dạy học trải nghiệm….
Hàng tháng dành các buổi chiều thứ sáu để sinh hoạt tổ chuyên môn, họp hội đồng giáo dục, phụ đạo cho học sinh chưa hoàn thành hoặc bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tổ chức Câu lạc bộ, sân chơi khác cho học sinh.
Bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục tiểu học. Đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các điều kiện.
Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch dạy học môn học và giáo dục theo hướng phân hóa, đáp ứng đa dạng nhu cầu học tập của học sinh.
III. MỤC TIÊU GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG.
1.Mục tiêu chung.
Thực hiện tốt quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục trên khung chương trình giáo dục của Bộ giáo dục.
Tăng cường nề nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả giáo dục trong nhà trường.
Tập trung nâng cao chất lượng đại trà. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng của học sinh;
Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực, phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực;
Đổi mới chương trình giáo dục, công tác kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục. Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn để nâng cao chất lượng đội ngũ.
2. Mục tiêu cụ thể.
a. Tập thể.
Tập thể cán bộ, giáo viên công nhân viên chức trong toàn trường đoàn kết xây dựng nhà trường vững mạnh, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, thực hiện đạt kết quả cao các chỉ tiêu đề ra. Phấn đấu cuối năm đạt danh hiệu:
Tập thể lao động tiến tiến xuất sắc,
Công đoàn cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
Liên đội Hoàn thành xuất sắc,
Duy trì cơ quan văn hóa, trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1
b. Đối với giáo viên:
100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, có tư tưởng lập trường vững vàng, lối sống lành mạnh, đúng tác phong sư phạm, đúng đạo đức nhà giáo.
100% giáo viên có đầy đủ hồ sơ, có chất lượng; giảng dạy nhiệt tình, có trách nhiệm với học sinh.
100% tham gia học tập, tự BDTX để nâng cao trình độ chuyên môn.
100% CB,GV,NV có ý thức xây dựng khối đoàn kết nội bộ, xây dựng tập thể vững mạnh; thực hiện và có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành đề ra.
100% giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn.
Xếp loại hồ sơ: Tốt:18 – 20 bộ; Khá: 1- 2 bộ
Thi giáo viên dạy giỏi + Cấp trường: 18đ/c
+ Cấp huyện: 4-5đ/c (nếu tổ chức)
Thi GVCN giỏi: + Cấp trường: 10 Gv
+ Cấp huyện: 1-2 Gv (nếu tổ chức)
Kiểm tra hoạt động sư phạm trong năm: 8 đ/c:
Xếp loại thi đua cuối năm:
+ Lao động tiên tiến: 16- 17đ/c
+ Chiến sĩ thi đua: 1-2 đ/c
Thao giảng: 2 tiết/năm/giáo viên.
Thi SKKN cấp trường: 5-7 sáng kiến. Cấp huyện 2-3 sáng kiến.
100% giáo viên tham gia các cuộc thi do nhà trường tổ chức. tham gia thi cấp huyện phấn đấu có giải và được công nhận 100%.
c. Đối với học sinh:
Ngoan lễ phép, biết kính thầy mến bạn, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. không nói tục chửi thề, biết bảo vệ tài sản của nhà trường, có ý thức giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
Đi học chuyên cần, có đủ đồ dùng học tập, tập trung nghe giảng. Chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà trường, lớp đề ra.
Tham gia tốt các cuộc thi do nhà trường, liên đội và phòng giáo dục tổ chức, có chất lượng cao, phấn đấu dự thi cấp huyện các cuộc thi đều có giải và được công nhận 100%
Tham gia thi lớp vở sạch chữ đẹp cấp trường: Đạt từ 13 – 15 lớp
Vở sạch chữ viết đẹp cấp trường: 45 – 50 em; Huyện: 7-10 em;
Có các đội tuyển tham gia thi cấp huyện: thi giao lưu chữ viết đẹp, giao lưu Olympic tài năng tiếng Anh, giao lưu chúng em hát dân ca, ….
Lớp tiên tiến: 13-15 lớp
Hoàn thành chương trình lớp học : 98% -> 100%
Học sinh hoàn thành chương trình tiểu học : 98-100%
Năng lực: Xếp loại mứchoàn thành trở lên từ: 98- 100%,
Phẩm chất: Xếp loại mức đạt trở lên từ: 98- 100%,
(Học sinh đạt được các phẩm chất chủ yếu là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.Học sinh đạt được các năng lực cốt lõi là: năng lực chung gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Các năng lực đặc thù là: năng lực ngôn ngữ, tính toán, khoa học, công nghệ, tin học, thẩm mĩ, thể chất.)
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
1. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
1.1. Kế hoạch chung
Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ, trường chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường thông qua việc tăng cường các hoạt động thực hành vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, chú trọng giáo dục đạo đức, giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh.
Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đúng theo Quyết định 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Ban hành chương trình giáo dục phổ thông (đối với lớp 1,2,3,4) và Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 Ban hành chương trình giáo dục phổ thông ( đối với lớp 5).
Thực hiện chương trình dạy học hai buổi/ngày.
+ Số lớp dạy 2 buổi/ngày là 3 lớp; 94 học sinh; tỉ lệ: 20,8 %.
+ Số lớp dạy 8 buổi là 12 lớp, 359 học sinh chiếm tỉ lệ 79,2 %
+ Phân chia thời khóa biểu đảm bảo trong ngày không quá 7 tiết học/ngày.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế theo khung thời gian 35 tuần thực học (học kỳ I: 18 tuần, học kỳ II: 17 tuần).
Các tổ chuyên môn có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, thiết kế tiến trình dạy học trong mỗi môn học với các nội dung, các chủ đề dạy học, các chủ đề tích hợp, liên môn phù hợp và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh của mỗi tổ phải phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh; tất cả đều được thể hiện trong biên bản họp nhóm, tổ và được Hiệu trưởng duyệt trước khi thực hiện. Quy định thời gian học:
Học kỳ 1: Từ 5 /9 /2023, kết thúc trước ngày 14/1/2024
Học kỳ 2: Từ ngày 15 /01/2024, kết thúc trước ngày 25/5/2024
1.2. Quy định số tiết dạy.
Phụ lục 1.1
2. Kế hoạch dạy 2 buổi/ ngày
Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở khối lớp 5 đảm bảo mỗi ngày không quá 7 tiết, mỗi tiết học 35 phút, khối lớp 1,2,3,4 thực hiện dạy 8 buổi/ tuần, khối 5 thực hiện dạy 9 buổi/ tuần.
Đảm bảo thực hiện đúng chương trình giáo dục tiểu học. Bố trí thời gian học tập trên lớp, ở nhà; thời gian ăn nghỉ, vui chơi và tham gia các hoạt động xã hội hợp lý, không gây quá tải cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Các hoạt động dạy học, giáo dục bao gồm hoạt động dạy học giáo dục trong các giờ học chính khóa và các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Các hoạt động giáo dục trong các giờ chính khóa được tiến hành thông qua dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục do bộ ban hành nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực.
Đảm bảo các điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; cơ sở vật chất trang thiết bị, môi trường học tập, sinh hoạt để tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục nhằm phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
3.1 Đổi mới phương pháp dạy học
Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và nâng cao chất lượng đánh giá học sinh tiểu học. Cụ thể:
+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt sẵn.
+ Tăng cường sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin phù hợp với nội dung học và đối tượng học sinh.
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập phù hợp với các đối tượng trong tiến trình dạy học; chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để học sinh biết cách đọc sách giáo khoa, tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết tình huống; chú ý giúp học sinh đảm bảo kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu học tập.
+ Thông qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, giáo viên đăng ký tiết dạy, nội dung dạy học theo hướng đổi mới, thể hiện cụ thể trên bài soạn. Chuyên môn nhà trường, tổ chuyên môn dự giờ góp ý đồng thời chọn những tiết dạy thể nghiệm để thảo luận, xây dựng rút kinh nghiệm ở tổ.
3.2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống
Thực hiện dạy học gắn lí thuyết với thực hành; tổ chức các hoạt động trải nghiệm, tham quan thực tế, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh. Lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục trong các môn học/hoạt động giáo dục với giáo dục đạo đức, giáo dục quốc phòng và an ninh; giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; phòng chống HIV/AIDS.
Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch “Phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em trong các cơ giáo dục, tăng cường giáo dục kỹ năng sống trong các trường tiểu học.Tiếp tục thực hiện dạy học gắn với di sản văn hóa một cách thiết thực, hiệu quả.
Phát triển văn hóa đọc bằng cách khai thác sử dụng thư viện – phòng đọc của trường, thư viện di động sân trường, tổ chức các câu lạc bộ khoa học….
Nhà trường chủ động lên kế hoạch giáo dục đẩy mạnh tổ chức bài học STEM, thông qua hình thức dạy học tích hợp nội môn hoặc liên môn. tổ chức bài học STEM trong năm học tối thiểu 02 bài học/học kì/lớp
3.3. Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh:
– Đối với học sinh lớp 1,2,3,4: Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư mới 27/2020/TT-BGD&ĐT năm 2020. Chú ý đến việc đánh giá phẩm chất – các năng lực cốt lõi (3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thù).
– Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh (K5) theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐTngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học.
Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm túc, không khen tràn lan gây mất lòng tin và gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xãhội.
4. Tổ chức dạy học Tiếng anh và Công nghệ- Tin học.
Đối với lớp 1,2:
Thực hiện công văn 344/BGDĐT-GDTH ngày 29/1/2019 về việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới theo TT 32/2018/TT-BGD ĐT. Công văn 882/SGDĐT- GDTH ngày 23/6/2020 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, 2 theo CTGDPT 2018
Thực hiện dạy và học môn Tiếng Anh tự chọn ở lớp 1.2 với thời lượng 3 tiết/tuần, đảm bảo các yêu cầu cử chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Đối với lớp 3,4: Tổ chức dạy Tiếng Anh cho 100% khối lớp với thời lượng 4 tiết/ tuần, tổ chức dạy Công nghệ- Tin học 2 tiết/ tuần, đảm bảo các yêu cầu của chương trình GDPT 2018.
Đối với lớp 5: Tiếp tục thực hiện dạy học ngoại ngữ, tin học cho khối lớp 5 với thời lượng 4 tiết/tuần (Tiếng Anh), 2 tiết/tuần (tin học). Quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá thực hiện theo hướng phát triền năng lực, phầm chất cho học sinh. Tăng cường môi trường sử dụng Tiếng Anh cho giáo viên và học sinh, thành lập câu lạc bộ Tiếng Anh để giáo viên, học sinh có cơ hội phát huy năng khiếu của mình.
Sách giáo khoa Tiếng Anh, Tin học đựơc quy định tại Danh mục sách giáo khoa được sử dụng trong năm học 2023- 2024 được nhà trường ban hành.
Nhà trường tích cực tham mưu các cấp, tranh thủ sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể để tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo về phòng máy cho học sinh thực hành. Tổ chức các hoạt động giao lưu học sinh có năng khiếu tin học.
5. Tổ chức dạy học sinh khuyết tật học hoà nhập, học sinh khó khăn về học.
Nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và giáo viên dạy các bộ môn thiết kế, điều chỉnh các hoạt động giáo dục vào từng môn học, từng bài học (chủ yêu dạy kỹ năng sống) theo kế hoạch cá nhân. Tạo cơ hội cho học sinh tham gia các hoạt động học tập. Thông qua sự tác động phù hợp trên lớp giúp học sinh nâng cao nhận thức và phát triển khả năng giao tiếp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và đưa ra những quyết định điều chỉnh kịp thời việc thực hiện kế hoạch của giáo viên thông qua sổ ghi chép, đánh giá sự tiến bộ của học sinh. Liên hệ chặc chẽ với gia đình học sinh để giúp học sinh hoà nhập tốt với bạn bè, thầy cô, cộng đồng.
6. Các hoạt động giáo dục tập thể thực hiện trong năm học
Phụ lục 1.2
6. Tổ chức hoạt động cho học sinh sau giờ học chính thức trong ngày, theo nhu cầu người học và trong thời gian bán trú tại trường (trong trường hợp có học sinh bán trú)
Phụ lục 1.3.
7. Thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục theo tuần/tháng trong năm học
Phụ lục 1.4
V. KẾ HOẠCH TỔNG HỢP NĂM HỌC
Quy định thời gian học:
Thực hiện theo Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 10/8/2023 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Đối với Hiệu trưởng:
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó;
Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen th¬ưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định;
Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trư¬ờng;
Quản lí học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà tr¬ường; tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỉ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
Dự các lớp bồi d¬ưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hư¬ởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị – xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với cộng đồng.
1.2. Đối với Phó Hiệu trưởng
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng trường tiểu học được quy định Khoản 3 Điều 21 Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
Điều hành hoạt động của nhà trư¬ờng khi đ¬ược Hiệu trưởng uỷ quyền;
Dự các lớp bồi d¬ưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham gia giảng dạy bình quân 4 tiết trong một tuần; được hư¬ởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Hàng tháng họp thống nhất nội dung chuyên môn với các tổ.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kế hoạch bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh nhận thức chậm và các hoạt động khác liên quan đến giáo dục.
1.3. Đối với Tổ trưởng chuyên môn
Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn trong năm học: Ghi cụ thể chỉ tiêu, biện pháp phù hợp, khả thi (dựa vào kế hoạch hoạt động của nhà trường). Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định.
Thực hiện kiểm tra chuyên đề (1 tháng/1 giáo viên) về soạn bài, việc giữ vở sạch chữ đẹp của học sinh, chấm chữa bài của giáo viên, xây dựng nề nếp lớp (Vệ sinh, trật tự kỉ luật, thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh).        Xây dựng nề nếp dạy – học của giáo viên-học sinh trong tổ. Tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tuần (vào sáng thứ bảy hàng tuần). Bồi dưỡng nâng tay nghề giáo viên trong tổ.Phân tích, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên trong tổ.
Đề xuất, tham mưu với Ban Giám Hiệu khen thưởng những giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy cũng như tham gia tốt các hoạt động mà nhà trường phân công. Đề nghị phê bình những giáo viên vi phạm qui chế chuyên môn hoặc chưa nhiệt tình tham gia vào các hoạt động mà nhà trường, tổ phân công.
Động viên các đ/c viết sáng kiến kinh nghiệm để phổ biến, áp dụng cho toàn tổ cùng nhau học tập.
1.4. Đối với Giáo viên:
Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, kiểm tra, đánh giá đúng quy định; lên lớp đúng giờ, không tuỳ tiện bỏ giờ, bỏ buổi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn;
Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương. Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, các quyết định của hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của hiệu trưởng và của các cấp quản lý giáo dục;
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ các bạn đồng nghiệp;
Chủ động phối hợp với Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.5. Đối với Tổng phụ trách Đội
Giáo viên tổng phụ trách Đội là giáo viên tiểu học được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội Thiếu niên và Sao Nhi đồng ở nhà trường. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động giúp học sinh có những hiểu biết về truyền thống nhà trường, có các kỹ năng khi tham gia các hoạt động tập thể…….
2. Công tác kiểm tra, giám sát
Nhà trường có biện pháp chỉ đạo và kết hợp chặt chẽ với công tác Đội, thành lập đội cờ đỏ tiến hành kiểm tra hàng ngày, theo dõi chặt chẽ, uốn nắn kịp thời, hàng tuần có đánh giá xếp loại, duy trì tốt nề nếp xuyên suốt cả năm học.
Năm học 2023 – 2024 nhà trường đã có kế hoạch kiểm tra cụ thể, tiến hành kiểm tra chặt chẽ, có nhận xét đánh giá và có biện pháp xử lí kịp thời, gắn liền hoạt động với nhiệm vụ của từng người, tạo phong trào thi đua cá nhân, mang lại hiệu quả thiết thực.
2.1. Phân cấp kiểm tra
Đối với hiệu trưởng:
Kiểm tra hiệu phó, tổ khối trưởng, giáo viên, học sinh.
Đối với hiệu phó:
Kiểm tra giáo viên, học sinh.
Đối với thanh tra nhân dân, ban giám hiệu, tổ khối trưởng, các đoàn thể: Kiểm tra hoạt động trong nhà trường.
Đối với tổ trưởng chuyên môn, chủ tịch Công đoàn, bí thư chi đoàn, tổng phụ trách Đội:
Kiểm tra hoạt động trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
2.2. Phân công nhiệm vụ kiểm tra:
Ban giám hiệu kiểm tra tất cả các hoạt động của các thành viên trong hội đồng theo định kì và đột xuất.
Tổ trưởng kiểm tra hồ sơ, dự giờ giáo viên trong tổ theo định kì và đột xuất, kiểm tra nề nếp, giờ giấc giảng dạy,  sĩ số học sinh và các yêu cầu của ban giám hiệu với lớp và giáo viên chủ nhiệm các lớp trong tổ.
Tổng phụ trách đội và Đội cờ đỏ tiến hành kiểm tra nề nếp, vệ sinh và mọi hoạt động của học sinh, đánh giá cụ thể từng mặt của từng lớp, xếp loại thi đua hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ và cả năm học.
Giáo viên chủ nhiệm trực tiếp kiểm tra mọi hoạt động của lớp mình và chịu trách nhiệm với nhà trường về hoạt động đó.
2.4. Kế hoạch kiểm tra hàng tháng:
Kế hoạch kiểm tra nội bộ
3. Chế độ thông tin, báo cáo
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện báo cáo.
Hàng tháng, bộ phận chuyên môn tổng kết công tác tháng và lập kế hoạch cho tháng tới;
Sơ kết từng học kỳ;
Tổng kết chuyên môn;
Báo các theo yêu cầu của ngành
Trên đây là Kế hoạch giáo dục năm học 2023 – 2024 của trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc./.
Nơi nhận:
– Phòng GDF&ĐT (để BC)
– Ban đại diện CMHS(phối hợp);
– Công đoàn trường;
– Tổtrưởng chuyên môn; GV (t/h)
– Lưu: hồ sơ.
HIỆU TRƯỞNG

 

 

Nguyễn Văn Bằng